Download KIIP 5 U39.1 Goryeo–Reunification of Korea /Cao Ly–thống nhất Hàn Quốc lần nữa Free
(역사) 39과. 한국의 역사III (고려 시대) = History of Korea (Goryeo Dynasty) / Lịch sử Hàn Quốc (Triều Đại Cao Ly)
통일신라 말, 혼란을 틈타서 지방에서는 호족 세력이 등장하며, 견원은 후백제를, 궁예는 후고구려를 세웠다. 송악(지금의 개성)의 호족이었던 왕건은 궁예의 뒤를 이어 후고구려의 왕이 되어 918년 고려를 세우고, 935년에 신라를, 936년 후백제를 멸망시켰다. 또한 발해의 유민을 받아들이며 실질적으로 후삼국을 통일하며 민족통일을 이루었다.
고려 = Cao Ly / Goryeo
틈타다 = nắm lấy cơ hội, tận dụng cơ hội / take advantage of
호족 = hào tộc / baron, clan
세력 = thế lực / influence, power
등장하다 = xuất hiện / appear
견원 = Gyeonwon (vua Hậu Bách Tế) / (king of Fubaekjae)
궁예 = Gungye (vua Hậu Cao Câu Ly)/ (king of Hugorugryeo)
왕건 = Vương Kiến (Cao Ly Thái Tổ, vua Cao Ly đầu tiên)/ Wang Geon (1st king of Goryeo)
멸망시키다 = làm diệt vong / collapse, destroy
유민 = du dân, dân di cư / migrants
민족통일 = thống nhất dân tộc / national unification
Cuối thời Tân La thống nhất, tận dụng lúc hỗn loạn, các thế lực hào tộc (호족 세력) xuất hiện ở các địa phương, Gyeonwon xây dựng Hậu Bách Tế và Gungye xây dựng Hậu Cao Câu Ly. Vương Kiến (Wang Geon- 왕건), một hào tộc ở Songak (hiện tại là Gaesong, Bắc Hàn), đã trở thành vua của Hậu Cao Câu Ly sau Gungye, xây dựng lập ra nước Cao Ly (Goryeo-고려) năm 918, tiêu diệt Tân La năm 935 và Hậu Bách Tế năm 936. Ngoài ra, ông chấp nhận những người tị nạn (발해의 유민을 받아들이다) của Bột Hải (Balhae-발해) và đạt được sự thống nhất dân tộc (민족통일을 이루다) bằng cách thống nhất cơ bản ba quốc gia hậu tam quốc.
At the end of the unified Silla, taking advantage of the chaos, baron powers (호족 세력) emerged from provinces, and Gyeonwon founded Hubaekje, and Gungye built Hugoguryeo. Wang Geon (왕건), who was a baron of Songak (now Gaesong in North Korea), succeeded Gungye as king of Hugoguryeo and founded Goryeo (고려) in 918, and destroyed Silla in 935 and Hubaekje in 936. It also achieved national reunification (민족통일을 이루다) by practically unifying the Later Three Kingdoms (후삼국) and accepting the migrants of Balhae (발해의 유민을 받아들이다).
진정하다 = chân thành, thành tâm / true, real
북진 = bắc tiến / north marching
추진하다 = xúc tiến / propel, push
회복하다 = phục hồi / recover
Sau đó Vương Kiến (Wang Geon) muốn lấy lại khu vực phía bắc của bán đảo Hàn để đạt được sự thống nhất dân tộc thực sự. Trong khi thúc đẩy chính sách Bắc tiến, ông đặt tên đất nước là ‘Cao Ly’ (고려 –Goryeo) với ý nghĩa khôi phục lãnh thổ xưa của Cao Câu Ly (고구려 - Goguryeo)
Later, Wang Geon sought to achieve true national reunification by re-finding the northern regions of the Korean Peninsula. While pushing the north marching policy (북진 정책을 추진하다), he named the country 'Goryeo' (고려) with the intention of restoring the former territory of Goguryeo (고구려).
신분 사회 였던 고려는 신분에 따라 사는 지역, 사는 집의 크기나 머리모양, 장신구나 옷의 색깔도 달랐다. 고려의 정치는 귀족을 중심으로 이루어졌는데, 고려 말에는 무신들이 권력을 잡고 정치를 하던 때도 있었다. 고려시대 사람들은 귀족부터 일반 백성에 이르기까지 대부분 불교를 믿어 다양한 불교 건축물과 불상, 석탑 등의 문화재를 남겼다. 또한 국가가 주도하여 팔관회 등의 불교 행사를 열기도 하였다.
장신구 = đồ trang sức / accessory, jewelry
귀족 = quý tộc / aristocrat, noble
무신 = võ quan / military officer, warrior
불상 = tượng phật / statue of Buddha
석탑 = tháp đá / stone tower
문화재 = di sản văn hóa / cultural asset
주도하다 = dẫn dắt, chủ đạo / lead
팔관회 = Hội bát quan (một lễ hội phật giáo) / Palgwanhoe (a Buddha festival)
Cao Ly (Goryeo-고려) là xã hội phân biệt địa vị nên nơi ở (사는 지역), kích thước nhà ở (집의 크기), kiểu tóc (머리모양), trang sức (장신구), và màu sắc áo quần (옷의 색깔) cũng khác biêt theo địa vị. Chính trị Cao Ly tập trung vào giới quý tộc (귀족), và vào cuối triều đại Cao Ly, võ quan (무신) theo túng quyền lực và chính trị. Người dân thời Cao Ly đa phần tin vào Phật giáo từ quý tộc đến người dân bình thường và để lại nhiều di sản văn hóa như các kiến trúc Phật giáo, tượng Phật và tháp đá. Ngoài ra, các sự kiện Phật giáo như hội bát quan (팔관회) được tổ chức dưới sự dẫn dắt của triều đình.
Goryeo (고려), which is a status discriminating society, so the living place (사는 지역), the housing size (집의 크기), hairstyle (머리모양), jewelry (장신구), and color of clothing (옷의 색깔) are also different depending on status. The politics of Goryeo was centered on aristocrats, and at the end of Goryeo, the military officers (무신) acquired power and politics. During the Goryeo Dynasty, most of the people, from aristocrats to ordinary people, believed in Buddhism, leaving various Buddhist architectures, Buddhist statues, and stone pagodas. In addition, Buddhist events such as Palgwanhoe (팔관회) were held under the leadership of the government.
고려는 한반도 북쪽에 위치한 여러 민족들의 침략을 계속 받았으나 모두 물리치면서 영토를 넓혀갔다. 그러나14세기에 남과 북으로 왜구와 홍건적의 침입을 받으면서 어려움을 겪었다. 결국 이들을 물리치는 과정에서 성장한 세력의 대표인 이성계가 고려를 대신할 새로운 왕조인 조선을 세웠다.
침략 = xâm lược / invasion
물리치다 = đánh đuổi, đánh tan / defeat, beat off
넓혀가다 = mở rộng / increase, expand
왜구 = Uy khấu (quân xâm lược Nhật Bản) / Japanese invader
홍건적 = người Mông Cổ / Red Turban Rebellion
침입 = xâm nhập / invasion
성장하다 = trưởng thành / develop
이성계 = Lý Thành Quế (Joseon thái tổ) / Lee Sunggye (1st king of Joseon)
조선 = Triều Tiên / Joseon
왕조 = triều đại, vương triều / dynasty
Cao Ly (Goryeo) liên tục bị xâm lược bởi nhiều bộ tộc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên nhưng đã đẩy lùi tất cả và mở rộng lãnh thổ của mình. Tuy nhiên, vào thế kỷ 14, Cao Ly đã phải trải qua sự xâm lược của Nhật Bản và Mông Cổ (왜구와 홍건적의 침입) vào cả phía Nam và phía Bắc. Cuối cùng, Lý Thành Quế (Lee Sunggye-이성계), đại diện của một thế lực lớn mạnh trong quá trình đánh đuổi quân xâm lược, đã thay thế nhà Cao Ly (고려) và lập lên một triều đại mới, Triều Tiên (Joseon -조선).
Goryeo (고려) continued to be invaded by various ethnic groups located in the northern part of the Korean Peninsula, but expanded its territory by defeating all of them. However, it suffered in the 14th century when Japanese invader and Red Turban Rebellion (왜구와 홍건적의 침입) invaded the South and the North. In the end, Lee Sunggye (이성계), the representative of the forces who grew up in the process of defeating the invaders, established a new dynasty, Joseon (조선), to replace Goryeo.
>> 화약의 아버지 최무선과 화통도감 / Cha đẻ thuốc súng Choi Mu-seon và tổ chức Hwatong-do-gam / Choi Mu-seon, the father of gunpowder, and Hwatong-do-gam
14세기에 고려는 일본(왜구)의 잦은 침입으로 큰 피해를 입고 있었다. 고려 말기 신료였던 최무선은 화약의 필요성을 절감하여 중국 상인에게서 어렵사리 화약을 만드는데 꼭 필요한 염초 제조법을 배워 화약 개발에 성공했다. 이후 고려시대 화약무기 제조를 담당하던 관청인 <화통도감> 설치를 건의하여 화약과 화포를 만들었다. 1380년에는 진포에 일본(왜구)의 군대가 배 500척을 이끌고 쳐들어왔으나 최무선은 그가 만든 화포를 실은 배 100척으로 이들을 물리치는데 큰 공을 세웠다.
화약 = thuốc súng / gun powder
절감하다 = cút giảm / reduce
상인 = thương nhân / merchant
염초 = thuốc súng / gunpowder
제조법 = cách làm / recipe
관청 = cơ quan / government office
화약무기 = vũ khí súng đạn / gun powder weapon
화포 = đại bác / cannon
Vào thế kỷ 14, Cao Ly (Goryeo) đã chịu thiệt hại lớn do sự xâm nhập thường xuyên của Nhật Bản (Uy Khấu). Choi Mu-Seon, xuất hiện cuối thời Cao Ly, đã thấy được tầm quan trọng thuốc súng và học được phương pháp chế tạo thuốc súng với công thức phức tạp từ thương nhân Trung Quốc. Sau đó, tôi đã đề nghị thành lập tổ chức " Hwatong-do-gam" - cơ quan phụ trách sản xuất vũ khí thuốc nổ thời Cao Ly để tạo ra thuốc nổ và đại bác. Năm 1380, Nhật Bản (Uy Khấu) đã kéo 500 tàu tấn công vào Jinpo nhưng Choi Mu-Seon đã thành công lớn trong việc đánh bại họ bằng 100 tàu chở đại bác mà ông đã tạo ra.
In the 14th century, Goryeo was suffering greatly from frequent Japanese invasions. Choe Mu-Seon, who was a newcomer at the end of the Goryeo Dynasty, realized the need for gunpowder and succeeded in developing the gunpowder by learning how to make it from Chinese merchants. Later, the government office in charge of the manufacture of gunpowder weapons during the Goryeo Dynasty proposed the establishment of "Hwatongdogam" to make gunpowder and cannons. In 1380, the Japanese (Waegu) army came to Jinpo with 500 ships, but Choi Mu-Seon made a great contribution to defeating them with 100 ships loaded with the cannons he made.